Quy định biển số xe ô tô theo luật pháp cập nhật mới nhất

Mục lục

Biển số xe ô tô là yếu tố bắt buộc đối với mọi phương tiện giao thông khi lưu hành tại Việt Nam. Không chỉ giúp nhận dạng xe cộ, biển số còn là yếu tố pháp lý quan trọng liên quan đến đăng ký quyền sở hữu, quản lý hành chính và điều tra an ninh.

Trong bài viết này, OtoVina.net sẽ cập nhật những quy định biển số xe ô tô mới nhất theo pháp luật Việt Nam, xin mời quý vị và các bạn cùng đón đọc!

Quy định biển số xe ô tô theo Thông tư 24/2023/TT-BCA mới nhất

Ngày 01/07/2023, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA về việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. Thông tư này đã đưa ra những thay đổi quan trọng về quy định biển số xe ô tô, có hiệu lực từ ngày 15/08/2023.

Bài viết này của OtoVina.net sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về các quy định mới nhất liên quan đến biển số xe ô tô, cụ thể như sau:

Kích thước, màu sắc, ký hiệu biển số

(1) Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm theo tiêu chuẩn kỹ thuật biển số xe cơ giới của Bộ Công an.

Đối với biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA được in trên giấy.

 

(2) Ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, phụ lục số 03 và phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA.

(3) Xe ô tô được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.

  • Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;
  • Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;
  • Biển số của máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.

Quy định biển số xe ô tô về kích thước, màu sắc, ký hiệu biển số
Quy định biển số xe ô tô về kích thước, màu sắc, ký hiệu biển số

Quy định biển số xe ô tô của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài

(5) Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:

  • Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;
  • Biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
  • Biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô, sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z;
  • Biển số xe ô tô, xe mô tô nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế theo quy định của Chính phủ;

Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng, gồm:

  • Biển số xe có ký hiệu “CD” cấp cho xe ô tô chuyên dùng, kể cả xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;
  • Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe – Máy;
  • Biển số có ký hiệu “RM” cấp cho rơ moóc, sơ mi rơ moóc;
  • Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo;
  • Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm, kể cả xe chở người 4 bánh có gắn động cơ, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ;
  • Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế;
  • Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
  • Màu sắc biển số của các sêri thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều này.

(6) Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

  • Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);
  • Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký;
  • Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;
  • Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản này.
Quy định biển số xe ô tô của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
Quy định biển số xe ô tô của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài

Quy định về phát hành, kẻ dán biển số xe

(7) Việc phát hành sêri biển số xe của Công an địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự ký hiệu biển số từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 sêri của một ký hiệu biển số mới chuyển sang ký hiệu mới.

(8) Các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải kẻ hoặc dán số biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe; kẻ ghi tên cơ quan, đơn vị và khối lượng hàng chuyên chở, khối lượng bản thân vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).

(9) Biển số xe phải được sản xuất tại các doanh nghiệp, cơ sản xuất biển số xe của Bộ Công an. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe.

Sản phẩm biển số mẫu ban đầu (kích thước, chất lượng, bảo mật) phải được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, nghiệm thu chất lượng sản phẩm thì mới được phép sản xuất và cung cấp biển số xe cho cơ quan đăng ký xe.

Quá trình sản xuất, cung cấp biển số xe, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất biển số xe phải có thống kê, cập nhật dữ liệu và kết nối, chia sẻ dữ liệu này với hệ thống đăng ký, quản lý xe.

 

Những thay đổi mới trong quy định biển số ô tô

Vào năm 2023, một số điểm mới về quy định biển số xe ô tô đã được cập nhật trong Thông tư 15/2022/TT-BCA, bổ sung cho Thông tư 58/2020/TT-BCA. Tóm lại cụ thể có hai điểm nổi bật như sau:

  • Biển số định danh cá nhân: Bắt đầu từ 2023, biển số xe được cấp theo mã định danh cá nhân hoặc mã số doanh nghiệp. Điều này giúp quản lý biển số xe theo cá nhân sở hữu, ngay cả khi xe được bán hoặc chuyển nhượng.
  • Biển số màu vàng: Theo quy định mới, các xe kinh doanh vận tải, taxi, xe công nghệ bắt buộc phải sử dụng biển số màu vàng thay vì biển số màu trắng như trước. Quy định này nhằm tăng cường khả năng quản lý và phân loại phương tiện vận tải.
Quy định biển số xe ô tô | Cập nhật quy định mới nhất
Quy định biển số xe ô tô | Cập nhật quy định mới nhất

Quy định biển số xe ô tô theo mã định danh của chủ sở hữu mới nhất

Căn cứ quy định biển số xe ô tô mới nhất tại Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì từ ngày 15/08/2023, biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (được gọi là biển số định danh).

Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA. Trong đó:

  • Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.
  • Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình.

Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.

Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).

Xem thêm>>> Địa chỉ bán xe Mercedes Benz C200 cũ uy tín, giá tốt nhất

Biển số định danh và trường hợp sở hữu nhiều xe

Dựa theo quy định biển số xe ô tô ở trên, ta có thể hiểu biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe, gọi là biển số định danh. Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BCA.

Trước đây, mỗi phương tiện sẽ gắn với một biển số. Tuy nhiên, kể từ ngày 15/08/2023, biển số sẽ đi theo người. Nghĩa là, một người có nhiều xe máy, xe ô tô và có nhiều biển số xe thì sẽ được cấp nhiều biển số định danh theo chủ xe.

Do đó, sẽ không giới hạn số lượng biển số định danh của mỗi người, nên một người có thể sở hữu cùng lúc nhiều biển ô tô, xe máy.

Quy định biển số xe ô tô theo Thông tư 24/2023/TT-BCA mới nhất
Quy định biển số xe ô tô theo Thông tư 24/2023/TT-BCA mới nhất

Các mức phạt liên quan đến biển số xe ô tô

Theo quy định biển số xe ô tô tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, chủ xe ô tô vi phạm quy định về biển số sẽ chịu các mức phạt như sau:

  • Không gắn biển số: Phạt tiền từ 4 triệu đến 6 triệu đồng.
  • Sử dụng biển số giả: Phạt tiền từ 6 triệu đến 8 triệu đồng và bị tịch thu phương tiện.
  • Sử dụng biển số xe không đúng quy cách: Phạt tiền từ 2 triệu đến 4 triệu đồng.

Việc tuân thủ các quy định biển số xe ô tô không chỉ là nghĩa vụ của người tham gia giao thông mà còn giúp tăng cường an ninh trật tự và tránh các hình thức xử phạt không đáng có.

Lợi ích của việc tuân thủ quy định về biển số xe

Tuân thủ các quy định biển số xe ô tô không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn mang lại nhiều lợi ích thực tiễn cho người sở hữu xe:

  • An toàn pháp lý: Việc đăng ký biển số xe đúng quy định giúp bảo vệ quyền lợi của chủ xe khi tham gia giao thông và trong các giao dịch mua bán.
  • Tránh bị xử phạt: Những lỗi liên quan đến biển số xe có thể khiến người vi phạm bị phạt số tiền lớn. Đảm bảo biển số xe hợp lệ giúp tránh được những rắc rối không cần thiết.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho bảo hiểm: Biển số xe hợp pháp là một trong những điều kiện tiên quyết để tham gia bảo hiểm xe cơ giới. Nếu không tuân thủ đúng quy định biển số xe ô tô, việc đòi bồi thường bảo hiểm sẽ gặp khó khăn.

Các câu hỏi thường gặp về biển số xe ô tô

Dưới đây là một số câu hỏi phổ biến liên quan đến quy định biển số xe ô tô mà nhiều người quan tâm:

  • Có được chọn số biển số xe không? Hiện nay, pháp luật Việt Nam không cho phép tự chọn số biển số xe, ngoại trừ trường hợp tham gia đấu giá số đẹp.
  • Biển số xe bị mất, phải làm gì? Nếu mất biển số xe, chủ xe cần làm thủ tục xin cấp lại biển số tại cơ quan đăng ký xe. Thời gian cấp lại biển số dao động từ 3 đến 5 ngày làm việc.

Kết Luận

Việc tuân thủ quy định biển số xe ô tô là vô cùng quan trọng đối với mọi chủ xe ô tô tại Việt Nam. Hiểu rõ và thực hiện đúng các thủ tục liên quan không chỉ giúp chủ xe tránh các khoản phạt không đáng có mà còn bảo vệ quyền lợi của mình khi tham gia giao thông.

Bạn hãy luôn chủ động cập nhật các quy định biển số xe ô tô mới nhất để đảm bảo biển số xe của bạn luôn đúng pháp luật nhé!

Hy vọng bài viết trên đây của OtoVina.net sẽ giúp bạn cập nhật các quy định biển số xe ô tô mới nhất. Mọi thông tin góp ý, thắc mắc cần được giải đáp liên quan đến quy định biển số xe ô tô hoặc các sản phẩm, dịch vụ làm lại biển số xe, dịch vụ khác của trung tâm, quý vị vui lòng liên hệ với trung tâm qua:

  • Hotline: 0838 079 555 – Mr. Nam
  • Website chính thức: https://otovina.vn
  • Facebook: https://www.facebook.com/Otovinavietnam/
  • Địa chỉ: Số 231 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
  • Địa chỉ: Số 282 Nơ Trang Long, Bình Thạnh, TPHCM
Picture of Otovina

Otovina

Chuyên gia uy tín với 20 năm kinh nghiệm về: mua bán ký gửi ô tô cũ, thu mua ô tô cũ, sang tên xe, thuê xe tự lái, kiểm tra ô tô cũ, phụ tùng phụ kiện ô tô, cứu hộ ô tô..., với lòng nhiệt tình và kỹ năng cao, mạng lưới rộng lớn trên toàn quốc, hy vọng sẽ hỗ trợ và giúp ích cho các bạn!

Cứu hộ ô tô tỉnh thành

Cứu hộ ô tô tại tòa nhà

Bài viết mới

Sản phẩm hot